Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm

University

10 Qs

quiz-placeholder

Similar activities

Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học

Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học

University

10 Qs

MiniGame

MiniGame

University

10 Qs

Seminar VĐ 11

Seminar VĐ 11

University

7 Qs

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ EVN

VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ QUY TẮC ỨNG XỬ EVN

University

10 Qs

Kiểm tra 15p môn GDCD

Kiểm tra 15p môn GDCD

University

10 Qs

Thử làm chuyên gia học bổng du học Trung Quốc 2

Thử làm chuyên gia học bổng du học Trung Quốc 2

University

12 Qs

Chất lường và chất lượng trong giáo dục

Chất lường và chất lượng trong giáo dục

University

10 Qs

4. THẦY TRƯỜNG CHINH - GDQP - HP1 - BÀI 4

4. THẦY TRƯỜNG CHINH - GDQP - HP1 - BÀI 4

University

10 Qs

Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm

Assessment

Quiz

Education

University

Hard

Created by

Nhã Nguyễn

Used 8+ times

FREE Resource

10 questions

Show all answers

1.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Nguyên tắc trung thực tuyệt đối của hợp đồng bảo hiểm là: 

Người được bảo hiểm khai báo đầy đủ rủi ro của mình

Công ty bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm

Người được bảo hiểm cam kết sẽ đóng đủ phí cho công ty bảo hiểm

Công ty bảo hiểm khẳng định tin tưởng rủi ro chắc chắn sẽ xảy ra

Answer explanation

Căn cứ pháp lý: 

Khoản 1 Điều 16 về Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm

Nguyên tắc trung thực tuyệt đối là các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp thông tin, thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực nhất, trên cơ sở tin tưởng tuyệt đối lẫn nhau trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

⇒ Trong các tình huống nêu trên thì chỉ có đáp án D thể hiện đúng nhất việc bên tham gia bảo hiểm cung cấp đầy đủ các thông tin (về rủi ro) được yêu cầu.

2.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng thì điều khoản đó được giải thích theo hướng có lợi cho đối tượng nào sau đây:

Doanh nghiệp bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm.

Bên thứ ba.

Tùy từng trường hợp.

Answer explanation

Căn cứ pháp lý:

Điều 24. Giải thích hợp đồng bảo hiểm

Trường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng dẫn đến có cách hiểu khác nhau thì điều khoản đó được giải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.

⇒ Vì HĐBH là hợp đồng mẫu (in sẵn) nên quy định trên chính là biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của khách hàng và làm cho doanh nghiệp bảo hiểm phải thận trọng hơn trong soạn thảo hợp đồng bảo hiểm, các mẫu giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy yêu cầu bảo hiểm sao cho rõ ràng, mạch lạc, chính xác.

3.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Đối với hợp đồng bảo hiểm con người, trường hợp một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hoặc thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm thì

Doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm vẫn trả tiền cho tất cả người thụ hưởng bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Không trường hợp nào đúng.

Answer explanation

Căn cứ pháp lý: 

Khoản 2 Điều 40 về Các trường hợp không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm

Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

⇒ Như vậy, trong trường hợp người được bảo hiểm tử vong hay bị thương tật vĩnh viễn do sự cố ý của một hoặc một số người thụ hưởng thì DNBH vẫn phải có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, trong trường hợp này, DNBH không phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng. 

4.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Bên mua bảo hiểm KHÔNG có nghĩa vụ:

Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.

Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc đánh giá rủi ro được bảo hiểm.

Answer explanation

Căn cứ pháp lý:

Khoản 2 điều 21 về Quyền và Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm:

Bên mua bảo hiểm có các nghĩa vụ sau đây:

a) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;

b) Đọc và hiểu rõ điều kiện, điều khoản bảo hiểm, quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng bảo hiểm và nội dung khác của hợp đồng bảo hiểm;

c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

d) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc giảm rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

đ) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; phối hợp với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài trong giám định tổn thất;

e) Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

⇒ Khi đọc căn cứ pháp lý có thể thấy rõ, trường hợp D (Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc đánh giá rủi ro được bảo hiểm) không nằm trong những nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm. 

5.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:

Tăng phí bảo hiểm ngay tại thời điểm phát hiện thấy người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn.

Đơn phương đình chỉ hợp đồng bảo hiểm ngay tại thời điểm phát hiện thấy người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn.

Ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho đối tượng bảo hiểm.

Không trường hợp nào đúng.

Answer explanation

Căn cứ pháp lý: 

Khoản 3 điều 55 về Các quy định về an toàn

Trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có quyền ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó.

⇒ Như vậy, DNBH phải ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp an toàn cho đối tượng bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm vẫn nhất quyết không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi đã hết thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương chấm dứt việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

6.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Trong hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh khi:

Người được bảo hiểm gây thiệt hại cho người thứ ba. 

Người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ ba.

Người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm.

Người thứ ba yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bảo hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người được bảo hiểm gây ra cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm.

Answer explanation

Căn cứ pháp pháp lý:

Điều 58 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022:

“Điều 58. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường do có hành vi gây thiệt hại cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm.

Người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

Như vậy, trách nhiệm bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh khi người thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm. Người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 

7.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Loại hình bảo hiểm nào không áp dụng nguyên tắc thế quyền?

Bảo hiểm nhân thọ

Bảo hiểm sức khỏe

Bảo hiểm tài sản

Cả A và B

Answer explanation

Căn cứ pháp lý:

Khoản 4 Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm:

“Điều 16. Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm:

4. Nguyên tắc thế quyền: người được bảo hiểm có trách nhiệm chuyển giao cho doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quyền yêu cầu người thứ ba có hành vi gây thiệt hại chịu trách nhiệm bồi hoàn trong phạm vi số tiền bồi thường bảo hiểm. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe”

Cơ cở của nguyên tắc thế quyền đó chính là việc cá nhân nào gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại. Như vậy, nguyên tắc thế quyền là hệ quả của nguyên tắc bồi thường, do đó, nó chỉ áp dụng cho những hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng bồi thường. Trong khi đó, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe không phải là hợp đồng bồi thường, nên không áp dụng nguyên tắc này. 

Create a free account and access millions of resources

Create resources
Host any resource
Get auto-graded reports
or continue with
Microsoft
Apple
Others
By signing up, you agree to our Terms of Service & Privacy Policy
Already have an account?